Cho hàm số: $y = \frac{{{x^2} – x + 1}}{{x – 1}}$1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị $(C)$ của hàm số.2) Tìm trên trục $Oy$ các điểm từ đó có thể kẻ được ít nhất một tiếp tuyến đến đồ thị $(C)$.3) Xác định $a$ để đồ thị $(C)$ tiếp xúc với parabol $y = {x^2} + a$
Bài giải chi tiết:
$1)$ Dành cho bạn đọc.
$2)$ Tìm $A(0, b)$ là một điểm trên trục $Oy$ mà tiếp tuyến với đồ thị hàm số tại điểm $\left( {{x_0},{y_0}} \right)$ có phương trình $y = kx + b$ đi qua.
Ta có: $y = x + \frac{1}{{x – 1}},y’ = 1 – \frac{1}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}}$.
Khi đó: ${y_0} = {x_0} + \frac{1}{{{x_0} – 1}},k = 1 – \frac{1}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}},{y_0} = k{x_0} + b$
$ \Rightarrow b = {y_0} – k{x_0} = {x_0} + \frac{1}{{{x_0} – 1}} – \left[ {1 – \frac{1}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}}} \right]{x_0}$
$\frac{{2{x_0} – 1}}{{{{\left( {{x_0} – 1} \right)}^2}}} = – 1 + \frac{{x_0^2}}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}} \ge – 1$, (dấu = xảy ra khi ${x_0} = 0$).
Thành thử các điểm trên trục $Oy$ từ đó có thể kẻ được ít nhất một tiếp tuyến đồ thị $(C)$ là các điểm có tung độ $b \ge 1$.
$3)$ Hoành độ tiếp điểm của parabol $y = {x^2} + a$ với đồ thị $(C)$ là nghiệm của hệ
$\left\{ \begin{array}{l}
x + \frac{1}{{x – 1}} = {x^2} + a{\rm{ (1)}}\\
1 – \frac{1}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}} = 2x{\rm{ (2)}}
\end{array} \right.$
${\rm{(2)}} \Leftrightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} – 1 = 2x{\left( {x – 1} \right)^2} \Leftrightarrow x\left( {x – 2} \right) = 2x{\left( {x – 1} \right)^2}$
$ \Leftrightarrow x\left( {2{x^2} – 5x + 4} \right) = 0 \Leftrightarrow x = 0.$
Thế $x = 0$ vào $(1)$ ta có $a = – 1$
Câu trắc nghiệm liên quan:
- Cho hàm số: $y = \frac{x – 2}{x + 1}$.1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số.2) $M$ là một điểm có hoành đố $a \ne – 1$, và thuộc đồ thị. Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị tại điểm $M$.3) Tính khoảng cách từ điểm $I(-1; 1)$ đến tiếp tuyến đó. Xác định $a$ để khoảng cách ấy là lớn nhất
- Xem hàm số $y = \frac{{{x^2} – 3x + 4}}{{2x – 2}}$1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số.2) $M$ là một điểm tùy ý thuộc đồ thị.Tiếp tuyến của đồ thị tại $M$ cắt tiệm cận đứng và tiệm cận xiên tại $A$ và $B$. Chứng tỏ rằng $M$ là trung điểm của đoạn $AB$, và tam giác $IAB$, với $I$ là giao điểm của hai tiệm cận, có diện tích không phụ thuộc vào $M$.3) Tìm trên đồ thị hai điểm đối xứng với nhau qua đường thẳng $y = x$
- Viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị $(C):y = x^3 -3x^2 + 2 $ biết tiếp tuyến đó vuông góc với đường thẳng: $ 5y – 3x + 4 = 0 $ .
- Cho hàm số: $y = \frac{1}{3}{x^3} – m{x^2} + (2m – 1)x – m + 2\,\,\,(1)$$1.$ Khảo sát và vẽ đồ thị ($C$) của hàm số ($1$) ứng với $m = 2.$$2.$ Qua điểm $A\left( {4/9;4/3} \right)$kẻ được mấy tiếp tuyến tới đồ thị ($C)$? Viết phương trình tiếp tuyến ấy.$3.$ Với giá trị nào của $m$ thì hàm số ($1$) nghịch biến trên khoảng ($-2;0$).
- Cho parabol $y=x^2+x (P)$. Viết phương trình tiếp tuyến của $(P)$ tại điểm có hoành độ $x=2$
- Cho hàm số $y = \frac{2x – 4}{x + 1} (C)$. Gọi $M$ là một điểm bất kì trên đồ thị $(C)$, tiếp tuyến tại $M$ cắt các tiệm cận của $(C)$ tại $A, B$. Chứng minh rằng diện tích tam giác $ABI$ ($I$ là giao của hai tiệm cận) không phụ thuộc vào vị trí của $M$.
- Cho hàm số:$y = \frac{ – 2x + 1}{x + 2}\,$$1$. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số. $2$. Viết phương trình tiếp tuyến với đồ thị hàm số song song với đường thẳng $y = -x$
- Cho hai hàm số: ${y_1} = {x^2} – mx – 2$ và ${y_2} = \frac{{2 – mx}}{{x – 1}}$Chứng minh với $\forall m$ đồ thị của chúng luôn đi qua cùng một điểm cố định. Tìm $m$ để tại điểm cố định đó hai đồ thị tiếp xúc nhau, tìm phương trình tiếp tuyến chung
- a) Đồ thị của hàm số $y=\frac{1}{2} x^4 – x $ có tiếp tuyến là $y=-\frac{3}{4} x -\frac{3}{32} $. Tìm tiếp điểm.b) Tại điểm nào thì tiếp tuyến với đồ thị hàm số tạo với chiều dương trục hoành một góc $45^0$. $ y=\frac{1}{3} x^3 -\frac{5}{2} x^2 +7x -4 $
Trả lời